GỐC TỰ DO LÀ GÌ? MỐI NGUY HẠI VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA?

GỐC TỰ DO LÀ GÌ?
Gốc tự do (tiếng anh gọi là free radical) là những nguyên tử hay phân tử bị mất đi một điện tử ở lớp vỏ ngoài cùng. Chúng sinh ra liên tục trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc hình thành dưới tác động của các yếu tố bên ngoài như ô nhiễm môi trường, stress, rượu bia, thuốc lá…

Gốc tự do là chất có hại, tồn tại ở dạng phân tử hoặc nguyên tử bị mất một điện tử (electron) ở quỹ đạo ngoài cùng. Vì chỉ có một điện tử đơn lẻ, nên gốc tự do luôn ở trạng thái bất ổn và luôn tìm cách chiếm đoạt điện tử của nguyên tử khác, dẫn đến phản ứng dây chuyền hình thành hàng loạt gốc tự do trong một thời gian ngắn”. Quá trình này diễn ra theo phản ứng dây chuyền, gây tổn thương màng tế bào, các phân tử protein và ngay cả ADN… Hậu quả là xuất hiện những biến đổi làm tổn hại, rối loạn chức năng, thậm chí gây chết tế bào.

Chính vì nguy hại như vậy, gốc tự do được xem là “sát thủ giấu mặt” gây ra quá trình lão hóa và phần lớn các bệnh tật. Y học hiện đại đã thống kê, sự tấn công của gốc tự do gây ra hơn 60 loại bệnh khác nhau, trong đó đặc biệt nguy hiểm là các bệnh ảnh hưởng đến não bộ như suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, Alzheimer, đột quỵ…

GỐC TỰ DO GÂY NÊN NHIỀU BỆNH CHO CƠ THỂ

1. Não: Thoái hoá thần kinh, đau nửa đầu, đột quỵ, ung thư não

2. Mắt: Thoái hoá võng mạc, thoái hoá điểm vàng, đục thủy tinh thể

3. Da: Lão hoá da, vẩy nến, viêm da

4. Hệ miễn dịch: Viêm nhiễm mãn tính, các rối loạn tự miễn, bệnh lupus, viêm đường ruột.

5. Tim: Suy tim, xơ hoá cơ tim, cao huyết áp, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim

6. Mạch máu: Tái hẹp lòng mạch, xơ vữa mạch máu, rối loạn chức năng tế bào nội mô, cao huyết áp.

7. Phổi: Hen phế quản, phổi tắc nghẽn mãn tính, dị ứng, ung thư phổi

8. Thận: Bệnh thận mãn tính, thải ghép thận, viêm cầu thận

9. Đa cơ quan: Tiểu đường, lão hoá, mệt mỏi mạn tính…

10. Khớp: Thấp khớp, thoái hoá khớp, viêm khớp vẩy nến.

VÌ SAO NÃO DỄ BỊ GÓC TỰ DO TẤN CÔNG?
Gốc tự do tấn công vào tất cả các cấu trúc tế bào trong cơ thể, nhưng não bộ là nơi phải chịu đựng nhiều tổn hại nhất.

Não chỉ chiếm khoảng 2% trọng lượng cơ thể nhưng lại tiêu thụ đến 20%–25% nhu cầu oxy và năng lượng của toàn cơ thể. Bên cạnh đó, não còn là cơ quan béo nhất với hơn 60% thành phần là các axit béo chưa bão hòa rất dễ bị oxy hóa. Chính vì vậy, quá trình chuyển hóa các chất tại não diễn ra rất mạnh mẽ, làm sản sinh ra nhiều gốc tự do.

Tuy là nơi “tập kết” nhiều gốc tự do nhưng hệ thống chống gốc tự do tại não lại kém hơn nhiều so với các cơ quan khác, ví dụ chỉ bằng 1/10 so với gan. Do vậy, não rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương bởi sự tấn công của gốc tự do, gây ra hai nhóm bệnh thường gặp là thoái hóa tế bào thần kinh và bệnh lý mạch máu não.

 

Với nhóm bệnh thoái hóa tế bào thần kinh, gốc tự do làm tổn thương cấu trúc, thậm chí gây chết tế bào não làm suy giảm chức năng não bộ. Tùy vùng não bị ảnh hưởng mà các triệu chứng có thể xuất hiện khác nhau như: suy giảm trí nhớ, khả năng học tập – tư duy kém, giảm tập trung trong công việc… Nếu diễn tiến lâu dài sẽ dẫn đến sa sút trí tuệ, bệnh Alzheimer, Parkinson…
Với nhóm bệnh mạch máu não, gốc tự do gây tổn thương thành mạch, thúc đẩy sự hình thành các mảng xơ vữa và tạo huyết khối. Lòng mạch bị hẹp lại khiến lưu lượng máu đến nhu mô não bị giảm, gây ra các vấn đề về tuần hoàn não như thiếu máu não thoáng qua, tai biến mạch máu não, đau nửa đầu

PHÒNG, CHỐNG GỐC TỰ DO BẰNG CÁCH NÀO?
Theo thời gian, gốc tự do không ngừng sản sinh và gây hại trong khi hệ thống phòng vệ của cơ thể lại từng bước suy yếu dần. Do đó, để bảo vệ sức khỏe – đặc biệt là bộ não, cần hạn chế các yếu tố tăng sinh gốc tự do, và bổ sung các chất chống gốc tự do cho cơ thể.

Giảm yếu tố tăng sinh gốc tự do:
Gốc tự do không chỉ sinh ra từ các quá trình chuyển hóa trong cơ thể mà còn hình thành dưới tác động của các yếu tố bên ngoài như: môi trường ô nhiễm (khói bụi, ánh nắng, phóng xạ…), rượu bia, khói thuốc lá, hóa chất, chấn thương, nhiễm khuẩn, căng thẳng thần kinh – stress… Vì thế, cần hạn chế tối đa tác động của các yếu tố này.

Bổ sung chất chống gốc tự do từ thực phẩm
Ngoài việc hạn chế những yếu tố có hại từ bên ngoài, một chế độ dinh dưỡng giàu các chất chống gốc tự do có thể giúp cơ thể tăng khả năng phòng vệ và trung hòa gốc tự do một cách hữu hiệu.

Trong khẩu phần ăn hằng ngày, nên tăng cường các thảo dược, trái cây và rau của quả vì đây là nguồn cung cấp dồi dào các chất chống gốc tự do, đồng thời hạn chế các món nhiều dầu mỡ, thực phẩm đóng hộp, bia rượu….

Sử dụng tinh chất thiên nhiên trung hòa gốc tự do, bảo vệ não bộ hiệu quả
Gần đây, các nhà khoa học Mỹ đã chiết xuất thành công chất chống gốc tự do từ thiên nhiên, nổi bật như Anthocyanin, Pterostilbene có trong Blueberry sinh trưởng ở Bắc Mỹ. Anthocyanin, Pterostilbene có khả năng tiêu diệt gốc tự do mạnh mẽ, hạn chế sự tổn thương thành mạch, cải thiện lưu lượng máu lên não, giảm thiểu các triệu chứng của bệnh lý mạch máu não, cải thiện tình trạng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mất thăng bằng, mất ngủ, ù tai rối loạn cảm giác, yếu liệt nửa người… Đồng thời, các chất chống gốc tự do này giúp bảo vệ và tăng cường hoạt động tế bào thần kinh, cải thiện trí nhớ, tăng khả năng tập trung, chống căng thẳng/ stress…

NƯỚC ĐIỆN GIẢI ION KIỀM CHỐNG OXY HOÁ, NGĂN CHẶN PHÁT TRIỂN GỐC TỰ DO

Hydrogen không chỉ là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ mà còn là một yếu tố quan trọng đã được nghiên cứu và đánh giá cao trong nhiều nghiên cứu khoa học gần đây. Đây là một thành phần quan trọng có trong nước điện giải ion kiềm, và việc sử dụng nước ion kiềm có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại sự oxy hóa trong cơ thể. Trong môi trường oxy hóa, các phân tử tự do có thể gây hại cho tế bào và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý bao gồm cả việc gây ra sự lão hoá sớm. Do đó, việc sử dụng nước ion kiềm, được cung cấp hydrogen, có thể giúp cân bằng và giảm thiểu sự tổn thương từ oxy hóa, từ đó hỗ trợ sức khỏe tổng thể và chống lại quá trình lão hóa của cơ thể.

Để kiểm chứng hiệu quả chống oxy hoá thực tế của nước ion kiềm giàu hydro, các chuyên gia đã tiến hành nghiên cứu và cho ra các kết quả sau:

  • Giáo sư Hatana Gya Suki của trường Đại học Shimane (Nhật Bản) đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra kết quả: uống 1.5 lít nước ion kiềm giàu hydro pH 9.5 mỗi ngày bằng ăn 756 quả chuối, 516 quả táo, 45 cây rau chân vịt, 38 củ cà rốt và 3.7 quả bí đỏ. Các loại thực phẩm này lại rất giàu chất chống oxy hoá.
  • Nghiên cứu của Tiến sĩ Hayashi Hidemitsu (Benefits of alkaline, Ionized water by Dr.Hidemitsu Hayashi, M.D), Viện trưởng Viện Nước Nhật Bản, nước ion kiềm giàu hydro có khả năng hỗ trợ cải thiện tình trạng tiểu đường, phổi, gout, cao huyết áp và nhiều bệnh khác do quá trình lão hoá và oxy hoá trong cơ thể gây ra.
  • Các nghiên cứu của Khoa nghiên cứu Y học (Viện đào tạo sau Đại học Kyoto) ở cấp độ tế bào công bố năm 2009 cho thấy Hydrogen có trong nước ion kiềm có tác dụng làm chậm hơn quá trình lão hoá và cải thiện sự bất ổn của các nhiễm sắc thể thường được tìm thấy trong các tế bào lão hoá.
  • Nghiên cứu về cơ chế loại bỏ có chọn lọc độc tính từ các nhóm oxy hoá tới tế bào và khả năng áp dụng trong điều trị của giáo sư Ota Shigeo trên tạp chí Nature Medicine (05/2007). Trong nghiên cứu này, thử nghiệm ở mức độ tế bào nuôi cấy cho thấy:
    + Hydrogen có tác động cực kỳ mạnh mẽ tới nhóm oxy hoá gốc Hydroxyl – gốc oxy hoá tự do có độc tính mạnh nhất, giúp bảo vệ tế bào một cách hiệu quả.
    + Hydrogen tác động có chọn lọc không phản ứng với các gốc oxy hoá quan trọng tham gia vào phản ứng sinh lý khác của cơ thể.

Khi các gốc tự do tăng nhiều trong cơ thể sẽ gây hại cho tế bào, tăng nguy cơ gây nhiều bệnh lý phức tạp. Chế độ ăn uống sinh hoạt cũng góp phần ảnh hưởng tới sự hình thành các gốc tự do. Chính vì vậy, một lối sống sinh hoạt khoa học, bổ sung đầy đủ các chất chống oxy hóa giúp hạn chế hình thành gốc tự do.

Để lại bình luận

Scroll
Messenger Messenger
Google Map Google Map
Zalo Zalo
Việt Nam Việt Nam
Hoa Kỳ Hoa Kỳ